- Hoạt động cuối:
- 27 Tháng mười 2021
- Tham gia ngày:
- 27 Tháng mười 2021
- Bài viết:
- 0
- Đã được thích:
- 0
- Điểm thành tích:
- 0
- Giới tính:
- Nam
Chia sẻ trang này
libertywingfield
New Member, Nam
- libertywingfield được nhìn thấy lần cuối:
- 27 Tháng mười 2021
- Đang tải...
-
Giới thiệu
- Giới tính:
- Nam
Chủ sở hữu quyền tác giả trong Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành
Hiện nay, các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ đang được người dân quan tâm, trong đó có thể kể đến bản quyền tác giả đối với tác phẩm. Bài viết này sẽ tìm hiểu về chủ sở hữu quyền tác giả.
Quyền tác giả là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009 và năm 2019, quyền tác giả được hiểu là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm do mình sở hữu hoặc sáng tạo ra.
xem thêm Luật doanh nghiệp mới nhất
Chủ sở hữu quyền tác giả là gì?
Chủ sở hữu quyền tác giả được hiểu là tổ chức, cá nhân nắm giữ một phần hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm mà họ là người trực tiếp hoặc không trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm đó. Quyền tác giả có hiệu lực kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo ra và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt chất lượng, phương tiện, nội dung, hình thức, ngôn ngữ, đã đăng ký hay chưa đăng ký, đã công bố hay chưa công bố.
xem thêm thủ tục đăng ký bản quyền tác giả
Phân loại quyền sở hữu tác giả
Theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành với các điều từ điều 36 đến điều 42 thì những tổ chức, cá nhân sau đây được xem là chủ sở hữu quyền tác giả.
Tác giả
Để được thừa nhận là chủ sở hữu của tác phẩm thì tác giả phải sử dụng tài chính, thời gian, cơ sở vật chất kĩ thuật hoàn toàn độc lập của mình để sáng tạo ra tác phẩm mà không phải thực hiện theo hợp đồng giao việc hoặc theo nhiệm vụ. Đối với trường hợp này, toàn bộ quyền tác giả và quyền nhân thân có được từ tác phẩm sẽ hoàn toàn thuộc về tác giả
Các đồng tác giả
Tác phẩm thuộc quyền sở hữu của các đồng tác giả nếu tác phẩm do nhiều người cùng sử dụng tài chính, thời gian và cơ sở vật chất kĩ thuật của mình để cùng tạo ra tác phẩm thì họ là đồng tác giả và đồng thời là chủ sở hữu đối với tác phẩm đó. Như vậy, đối với tác phẩm được tạo ra họ là các chủ sở hữu hợp nhất và các đồng chủ sở hữu tác phẩm có chung các quyền tài sản và quyền nhân thân đối với tác phẩm.
Cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả tạo ra tác phẩm
Đây là trường hợp tác giả sáng tạo ra tác phẩm theo nhiệm vụ, phân công chuyên môn do tổ chức, cơ quan nơi mình làm việc giao phó.
Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả có giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm hoặc là người thuộc tổ chức mình chủ sở hữu. Trong trường hợp này, tổ chức đó sẽ sở hữu quyền Công bố tác phẩm và các quyền tài sản hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Tổ chức, cá nhân tiến hành giao kết hợp đồng
Các cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng với tác giả để tác giả sáng tạo ra tác phẩm theo hợp đồng đã giao kết là chủ sở hữu quyền tài sản đối với tác phẩm đó. Nếu chỉ một tổ chức, cơ quan hoặc một cá nhân giao kết hợp đồng đó thì chỉ riêng cá nhân hoặc tổ chức hoặc cơ quan đó là chủ sở hữu quyền tài sản đối với tác phẩm. Ngược lại, nếu có nhiều cá nhân hay nhiều tổ chức cùng giao kết một hợp đồng sáng tạo ra tác phẩm với tác giả thì sẽ là đồng chủ sở hữu đối với các quyền tài sản.
Người được thừa kế quyền tác giả
Cá nhân, tổ chức được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu quyền Công bố tác phẩm và các quyền tài sản hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
Người được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế (gồm cá nhân, tổ chức) là chủ sở hữu các quyền thuộc về tác phẩm được thừa kế. Trong đó, chỉ người nào được thừa kế quyền tác giả của người để lại thừa kế là chủ sở hữu mới là chủ sở hữu đối với tác phẩm được thừa kế.
Mặt khác, trong trường hợp này cần phải xác định thêm nếu có nhiều người thừa kế cùng là chủ sở hữu đối với tác phẩm mà người để lại thừa kế không phân chia quyền rõ ràng của mỗi người thì tất cả những người đó được xác định là đồng chủ sở hữu chung hợp nhất. Nếu người để lại thừa kế đã xác định cụ thể về phần quyền mà mỗi người thừa kế được hưởng thì mỗi người là chủ sở hữu đối với riêng phần quyền đó.
Người được chuyển giao quyền
Cá nhân, tổ chức được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Trong trường hợp này, dựa theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
Nhà nước
Nhà nước là chủ sở hữu đối với các tác phẩm sau đây:
(i) Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định
(ii) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
(iii) Tác phẩm được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước
xem thêm lưu ý đăng ký bản quyền tác giả âm nhạcTương tác