- Hoạt động cuối:
- 25 Tháng mười 2021
- Tham gia ngày:
- 25 Tháng mười 2021
- Bài viết:
- 0
- Đã được thích:
- 0
- Điểm thành tích:
- 0
- Giới tính:
- Nam
Chia sẻ trang này
candragiangros
New Member, Nam
- candragiangros được nhìn thấy lần cuối:
- 25 Tháng mười 2021
- Đang tải...
-
Giới thiệu
- Giới tính:
- Nam
Tài sản riêng của vợ, chồng được xác định trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?
Các cặp vợ chồng thường không quan tâm đến việc việc phân định xem tài sản là của chung hay của riêng khi còn đang chung sống hạnh phúc. Đối với họ khi đã về chung một nhà thì mọi tài sản đều là của chung hoặc có khi họ sẽ nghĩ tài sản do ai tạo ra thì sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó. Đến khi ly hôn thì việc chia tài sản, xác định tài sản chung hay riêng như thế nào lại trở thành một vấn đề mà không ít người còn nhiều thắc mắc. Vậy tài sản riêng của vợ, chồng được xác định trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? Bài viết sau đây xin được chia sẻ tới quý bạn đọc.
Quy định về tài sản riêng của vợ chồng ra sao?
Cần phải biết những tài sản nào được pháp luật công nhận là tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân nếu muốn chứng minh là tài sản riêng của một bên vợ, chồng. Theo quy định thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các nhóm tài sản sau:
Nhóm 1: Thời điểm vợ, chồng có tài sản trước khi kết hôn bao gồm:
(i) Tài sản của vợ, chồng mà mỗi người có trước khi kết hôn được tính vào tài sản riêng của vợ, chồng.
(ii) Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn căn cứ Điều 47, 48 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nhóm 2: Thời điểm có tài sản trong thời kỳ hôn nhân
(i) Tài sản mà mỗi bên vợ hay chồng được thừa kế riêng
(ii) Tài sản mà mỗi bên vợ hay chồng được tặng cho riêng
(iii) Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi bên vợ hay chồng
(iv) Tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, quy định đối với các loại tài sản này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ (quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình 2014), bao gồm các loại tài sản sau:
Quyền tài sản theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ đối với đối tượng sở hữu trí tuệ.
Tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng.
Khoản ưu đãi, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng mà vợ, chồng được nhận; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ hay chồng.
(v) Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của mỗi vợ hay chồng.
(vi) Tài sản được chia riêng cho vợ hay chồng theo thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
(vjj) Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên vợ hay chồng sau khi chia tài sản chung.
xem thêm Tư vấn luật hôn nhân gia đình
Việc chứng minh tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ra sao?
Các yếu tố sau đây: Nguồn gốc tài sản, thời điểm tạo lập tài sản, thỏa thuận xác lập tài sản giữa vợ chồng chính là các yếu tố để xác định tài sản là tài sản riêng của một bên vợ, chồng.
(i) Để xác định nguồn gốc của tài sản, cần phải xác định được tài sản đó có được bắt nguồn từ đâu.
Tài sản đó có phải của bố, mẹ, người thân tặng cho riêng cá nhân, hay là người được thừa kế hay của ông bà tổ tiên để lại.
Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không? Tiền đó từ đâu mà có, có phải từ tiền riêng của cá nhân, từ tài sản riêng của cá nhân hay không.
Tài sản đó đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng của cá nhân hay chưa?
(ii) Đối với việc chứng minh thời điểm tạo lập tài sản: Phải xác định được thời điểm là trước hay sau khi đăng ký kết hôn thì cá nhân có tài sản đó. Về nguyên tắc, tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng khi tài sản đó được tạo lập trước thời điểm kết hôn.
(iii) Đối với thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là yếu tố chính quyết định về tài sản riêng giữa hai vợ chồng. Hai yếu tố là nguồn gốc của tài sản, hay thời điểm tạo lập tài sản sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu các bên có thỏa thuận hợp pháp khác. Các thỏa thuận đó cụ thể như sau:
Thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn.
Thỏa thuận về tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều này có nghĩa, cho dù tài sản đó có nguồn gốc và thời điểm rõ ràng được xác định là tài sản riêng của một bên vợ chồng theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và bạn cũng có đầy đủ giấy tờ chứng minh đây là tài sản riêng, nhưng nếu trước đó, vợ chồng bạn đã từng ký 1 trong 3 loại thỏa thuận nêu trên một cách hợp pháp thì việc xác định tài sản đó là tài sản chung hay riêng chỉ cần dựa theo thỏa thuận để xác định mà thôi.
xem thêm ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì
Pháp luật vẫn đặt quyền tự do thỏa thuận, tự do ý chí của vợ chồng ở vị trí cao nhất và được tôn trọng nhất. Vậy nên, cách tốt nhất để rõ ràng tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận cụ thể và minh bạch với nhau.
Mặt khác, theo Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 pháp luật hôn nhân và gia đình cũng ghi nhận rằng: Tài sản đang tranh châp được coi là tài sản chung nếu trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên. Do vậy, tài sản được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng nếu không có đủ căn cứ để chứng minh tài sản riêng.
xem thêm đơn ly hôn mẫuTương tác