sheilahrumbold
Hoạt động cuối:
29 Tháng mười 2021
Tham gia ngày:
29 Tháng mười 2021
Bài viết:
0
Đã được thích:
0
Điểm thành tích:
0
Giới tính:
Nam

Chia sẻ trang này

sheilahrumbold

New Member, Nam

sheilahrumbold được nhìn thấy lần cuối:
29 Tháng mười 2021
    1. Hiện tại không có tin nhắn trong hồ sơ của sheilahrumbold.
  • Đang tải...
  • Giới thiệu

    Giới tính:
    Nam
    Tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kì hôn nhân

    Hiện nay, có rất nhiều vấn đề liên quan đến tài sản của vợ chồng trong thời kì hôn nhân. Bài viết này sẽ tìm hiểu về tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân.

    Tài sản chung của chồng và vợ trong thời kì hôn nhân

    Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng, theo đó tài sản chung bao gồm: Tài sản do chồng và vợ tạo ra; Thu nhập do hoạt động sản xuất, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, lao động, kinh doanh; Thu nhập hợp pháp khác của chồng và vợ trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 40 khoản 1 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Tài sản mà chồng và vợ được tặng cho chung hay được thừa kế chung; Tài sản khác mà chồng và vợ tự thỏa thuận với nhau là tài sản chung.

    Bên cạnh đó, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP đã hướng dẫn và quy định về tài sản chung trong thời kì hôn nhân của chồng và vợ. Theo đó tài sản chung của chồng và vợ trong thời kì hôn nhân có thể là khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số. Tài sản mà chồng hoặc vợ được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 đối với vật vật bị chôn giấu, vật bị chìm đắm, vật vô chủ, vật bị đánh rơi hay bị bỏ quên…

    xem thêm Tư vấn luật hôn nhân gia đình

    Tài sản riêng của chồng và vợ trong thời kì hôn nhân

    Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình năm năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng, theo đó tài sản riêng bao gồm: Tài sản mà chồng hoặc vợ có được trước khi kết hôn; Tài sản mà chồng hoặc vợ được tặng cho riêng, được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản được chia riêng cho chồng hoặc vợ theo quy định tại các Điều 38, Điều 39 và Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của chồng và vợ; Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của chồng hoặc vợ; Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của chồng hoặc vợ cũng được xem là tài sản riêng của chồng hoặc vợ.

    Cách thức để chứng minh tài sản riêng hình thành trong thời kì hôn nhân

    Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm năm 2014 quy định về cách thức chứng minh tài sản riêng hình thành trong thời kì hôn nhân, theo đó một bên vợ hoặc chồng muốn chứng minh tài sản là tài sản riêng của chồng hoặc vợ thì cần dựa vào các yếu tố sau:

    Thời điểm tài sản được xác lập

    Thời điểm tài sản được xác lập có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Về cơ bản tài sản được hình thành trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của chồng hoặc vợ; còn tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp chồng và vợ có thỏa thuận khác.

    Để chứng minh tài sản riêng của mình khi ly hôn, một bên vợ hoặc chồng cần có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng. Chứng cứ đó có thể là hóa đơn, hình ảnh hay các văn bản thỏa thuận có công chứng.

    xem thêm đơn ly hôn thuận tình viết sẵn

    Xuất xứ của tài sản

    Bên cạnh đó, để chứng minh được tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng trong thời kì hôn nhân thì cần cách viết đơn ly hôn thuận tìnhphải xác định nguồn gốc hình thành nên tài sản đó.

    Đối với tài sản tặng cho, thì cần xác định đó có phải của bố mẹ hay bà ông tổ tiên để lại hay người thân tặng riêng, cho riêng một bên chồng hoặc vợ, hoặc tài sản một bên chồng hoặc vợ có được thông qua việc nhận thừa kế hay không?

    Nếu một bên chồng hoặc vợ dùng tiền mua tài sản đó thì phải xác định số tiền đó có xuất xứ từ tài sản riêng hay tiền riêng của chồng hoặc vợ?

    Để chứng minh tài sản riêng của mình khi ly hôn, một bên vợ hoặc chồng cần có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng. Chứng cứ đó có thể là hóa đơn, hình ảnh, các văn bản thỏa thuận có công chứng hoặc các giấy tờ xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đó là tài sản riêng của một bên chồng hoặc vợ.

    Quá trình sử dụng tài sản

    Điều 31 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng. Theo đó, nếu bất động sản là tài sản duy nhất của chồng hoặc vợ thì việc xác lập, thực hiện hay chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của chồng và vợ thì phải có sự thỏa thuận và thống nhất của chồng và vợ.

    Trong khi định đoạt tài sản chung của chồng và vợ phải có sự thỏa thuận và đồng ý bằng văn bản của chồng và vợ trong các trường hợp sau đây: Bất động sản, Động sản phải đăng ký quyền sở hữu, Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu nuôi sống gia đình.

    Đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của chồng hoặc vợ thì chủ sở hữu của căn nhà đó có quyền xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở sau này cho chồng và vợ.

    xem thêm giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài